I. GIỐNG VÀ THỜI VỤ
1. Vụ Xuân
1.1. Cây lúa
- Trà Xuân chính vụ: Chỉ áp dụng đối với chân ruộng trũng ven sông, suối thường bị ngập úng. Sử dụng giống lúa nếp N97, J02. Gieo mạ từ ngày 25/12/2024 đến ngày 31/12/2024, cấy từ ngày 23/01/2025 đến ngày 27/01/2025, khi mạ được 3 đến 4 lá.
- Trà Xuân muộn: Áp dụng đối với những diện tích trồng lúa còn lại:
+ Sử dụng các giống lúa lai Tạp giao 1, Nhị ưu 838, Thái Xuyên 111, MHC2, giống lúa nếp N97 và giống chất lượng cao Bắc Thơm số 7. Gieo mạ từ ngày 10/01/2025 đến ngày 20/01/2025; cấy từ ngày 03/02/2025 đến ngày 20/02/2025, khi mạ được 2,5 đến 3 lá.
+ Sử dụng các giống lúa thuần KM18, TBR225, TBR279, Hà Phát 3, VNR20, BC15, Thiên ưu 8 và giống chất lượng HT1, J02, Đài Thơm 8, Bắc Hương 9. Gieo mạ từ ngày 10/01/2025 đến ngày 23/01/2025; cấy từ ngày 03/02/2025 đến ngày 25/02/2025, khi mạ được 2,5 đến 3 lá.
+ Sử dụng giống lúa lai GS55, gieo mạ từ ngày 03/02/2025 đến ngày 10/02/2025; cấy từ ngày 20/02/2025 đến ngày 28/02/2025, khi mạ được 2,5 đến 3 lá.
Chú ý:
- Đối với diện tích lúa gieo thẳng, gieo từ ngày 05/02/2025 đến ngày 15/02/2025.
- Đối với những diện tích bố trí gieo cấy trà lúa mùa sớm để gieo trồng cây vụ đông ưa ấm (ngô lấy hạt, lạc) sử dụng các giống lúa ngắn ngày (KM18, HT1, GS55), cấy xong trước ngày 20/02/2025.
- Áp dụng biện pháp che phủ nilon chống rét cho toàn bộ diện tích mạ, trước khi đưa mạ ra cấy phải thực hiện luyện mạ đúng kỹ thuật. Tuyệt đối không ngâm ủ, gieo mạ và cấy vào những ngày nhiệt độ không khí dưới 150C.
- Đối với các xã vùng cao của huyện Na Hang, Lâm Bình kết thúc cấy chậm nhất ngày 05/3/2025.
- Trong cùng một trà lúa, giống có thời gian sinh trưởng dài bố trí gieo cấy đầu khung thời vụ, giống có thời gian sinh trưởng ngắn bố trí gieo cấy giữa và cuối khung thời vụ để đảm bảo lúa trỗ đồng đều, thuận lợi cho chăm sóc, quản lý sâu bệnh hại.
- Đối với giống lúa BC15 và giống Thiên ưu 8: Không gieo cấy ở những vùng hằng năm bị bệnh đạo ôn gây hại; những vùng núi cao có nhiệt độ thấp, sương mù nhiều, các khu vực có nhiều đồi núi bao quanh, khuất gió. Nếu gieo cấy cần chú ý các biện pháp phòng, chống bệnh đạo ôn cho lúa.
1.2. Cây ngô
- Ngô lấy hạt: Sử dụng các giống ngô lai LVN99, Bioseed 9698, NK4300 NK7328, nếp HN88; giống ngô biến đổi gen NK4300Bt/Gt. Trên đất màu đồi, soi bãi gieo trồng trước ngày 10/3/2025; trên đất ruộng 01 vụ lúa gieo trồng trước ngày 25/02/2025
- Ngô sinh khối: Sử dụng các giống ngô lai SSC586, NK7328. Trên đất màu đồi, soi bãi gieo trồng xong trong tháng 3/2025; trên đất ruộng 01 vụ lúa gieo trồng xong trước ngày 10/3/2025.
1.3. Cây lạc
Sử dụng giống L14. Trên đất màu đồi, soi bãi gieo trồng trước ngày 10/3/2025; trên đất ruộng 01 vụ lúa gieo trồng trước ngày 20/02/2025.
1.4. Cây đậu tương
Sử dụng giống DT84. Trên đất màu đồi, soi bãi gieo trồng trước ngày 10/3/2025; trên đất ruộng 01 vụ lúa gieo trồng trong tháng 02/2025.
1.5. Cây rau đậu các loại: Tùy từng chân đất và mục đích sử dụng bố trí thời vụ hợp lý để không ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng đất gieo trồng vụ sau, thuận lợi cho việc tiêu thụ và sử dụng sản phẩm.
2. Vụ Mùa - Hè Thu
2.1. Cây lúa
- Trà Mùa sớm: Áp dụng trên các chân ruộng chủ động tưới tiêu để trồng cây vụ đông ưa ấm (ngô lấy hạt, lạc...): Sử dụng các giống lúa thuần KM18, Thiên ưu 8, TBR225, TBR279, Hà Phát 3, VNR20 và giống chất lượng HT1, Đài Thơm 8, Bắc Hương 9. Gieo mạ từ ngày 25/5/2025 đến ngày 10/6/2025; cấy từ ngày 05/6/2025 đến ngày 20/6/2025, khi mạ có từ 2,5 đến 3 lá.
- Trà Mùa chính vụ: Sử dụng các giống lúa lai Tạp giao 1, Nhị ưu 838, MHC2; các giống lúa thuần KM18, BC15, Hà Phát 3, VNR20 và các giống lúa chất lượng HT1, Bắc Thơm số 7, J02, nếp N97. Gieo mạ từ ngày 10/6/2025 đến ngày 25/6/2025; cấy từ ngày 20/6/2025 đến ngày 10/7/2025, khi mạ có từ 2,5 đến 3 lá.
- Trà Mùa muộn: Áp dụng cho diện tích thường xuyên bị ngập úng, ven sông, ven suối:
+ Sử dụng các giống lúa thuần KM18, HT1. Gieo mạ từ ngày 25/6/2025 đến ngày 05/7/2025; cấy từ ngày 10/7/2025 đến ngày 20/7/2025.
+ Dự phòng bằng giống KM18, để gieo thẳng trước ngày 05/8/2025.
2.2. Cây ngô lấy hạt, ngô sinh khối, lạc, đậu tương vụ Hè Thu
- Gieo trồng đến ngày 20/8/2025 trên đất màu đồi, soi bãi.
- Trồng ngô lấy hạt: Sử dụng các giống ngô lai LVN99, Bioseed 9698, NK4300, NK7328, nếp HN88; giống ngô biến đổi gen NK4300Bt/Gt.
- Trồng ngô sinh khối: Sử dụng các giống ngô lai SSC586, NK7328.
- Trồng lạc: Sử dụng giống L14.
- Trồng đậu tương: Sử dụng giống DT84.
3. Vụ Đông
3.1. Cây ngô trồng lấy hạt
Sử dụng giống ngô lai LVN99, Bioseed 9698, NK4300, nếp HN88; giống ngô biến đổi gen NK4300Bt/Gt. Trên đất soi bãi gieo trước ngày 10/9/2025; trên đất ruộng 02 vụ lúa gieo bằng hạt trước ngày 30/9/2025, trồng bằng bầu trước ngày 05/10/2025.
3.2. Cây ngô sinh khối
Sử dụng các giống ngô lai SSC586, NK7328. Trên đất soi bãi gieo xong trước ngày 25/9/2025; trên đất ruộng 02 vụ lúa kết thúc gieo trồng trước ngày 20/10/2025.
3.3. Cây trồng khác
Tùy theo mục đích sử dụng, bố trí thời vụ hợp lý để thu hoạch trong tháng 01/2026, để không làm ảnh hưởng đến sản xuất vụ Đông Xuân 2025- 2026.
4. Một số giống có triển vọng tiếp tục theo dõi, đánh giá
- Giống lúa: Hương ưu 98, Thụy Hương 308, Bắc Thịnh, ADI168, Dự Hương 8, HD11, ĐB18.
- Giống ngô: CP511, CP512, DK6919s, NK7328Bt/Gt.
* Lưu ý: Đối với giống lúa Thiên ưu 8 sau ngày 05/3/2025 nếu chưa được Cục Trồng trọt ra quyết định gia hạn công nhận lưu hành giống cây trồng sẽ không được phép kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và không còn giá trị trong Hướng dẫn sử dụng giống và thời vụ năm 2025 của tỉnh.